Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia

Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia
Nguyễn Thị Diễm My

Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia gồm những cơ quan nào? – Kim Thoa (Hà Tĩnh)

Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia

Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia

(i) Lãnh đạo Viện:

Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.

Viện trưởng Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng điều hành các lĩnh vực công tác của Viện, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

(ii) Cơ cấu tổ chức:

* Các phòng chức năng:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp;

- Phòng Công nghệ số;

- Phòng Chuyển đổi số.

* Đơn vị trực thuộc:

- Trung tâm Ứng dụng Công nghệ số và Chuyển đổi số.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trực thuộc do Viện trưởng xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng do Viện trưởng quy định.

Mối quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Viện do Viện trưởng quy định.

* Viện được thành lập Hội đồng tư vấn gồm một số chuyên gia đầu ngành, nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân và nhà đầu tư có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển công nghệ số và chuyển đổi số để giúp công tác chuyên môn của Viện.

* Số lượng người làm việc của Viện do Viện trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.

(Điều 3 Quyết định 163/QĐ-BTTTT năm 2024)

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia

Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện Công nghệ số và Chuyển đổi số quốc gia được quy định tại Điều 2 Quyết định 163/QĐ-BTTTT năm 2024 bao gồm:

(i) Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông

* Nghiên cứu về công nghệ số, giải pháp số, nền tảng số và chuyển đổi số

- Nghiên cứu chính sách quản lý, thúc đẩy phát triển công nghệ số, chuyển đổi số và đánh giá tác động của chính sách về công nghệ số, chuyển đổi số;

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn, mô hình, giải pháp về chuyển đổi số;

- Nghiên cứu hiện trạng, cập nhật xu thế phát triển, ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số;

- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí, phương pháp khảo sát, đo lường, đánh giá nền tảng số, các chỉ số phát triển về chuyển đổi số quốc gia, kinh tế số và xã hội số;

- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ số và chuyển đổi số;

- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ được Bộ trưởng giao.

* Tham gia thúc đẩy phát triển công nghệ số và chuyển đổi số

- Đề xuất cơ chế, chính sách quản lý và thúc đẩy phát triển công nghệ số, chuyển đổi số;

- Điều tra, khảo sát, đo lường các chỉ số phát triển về chuyển đổi số quốc gia, kinh tế số và xã hội số;

- Đánh giá, thử nghiệm, kiểm định phần mềm, sản phẩm số, nền tảng số;

- Xây dựng ấn phẩm các chỉ số phát triển về chuyển đổi số quốc gia, kinh tế số và xã hội số; phổ biến các kinh nghiệm thực tiễn thúc đẩy chuyển đổi số;

- Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo về chuyển đổi số;

- Tư vấn về chính sách, mô hình, giải pháp, kế hoạch triển khai, đo lường, đánh giá về công nghệ số và chuyển đổi số;

- Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển chuyển đổi số quốc gia, trong đó tập trung vào phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng số, nền tảng số và nhân lực số đáp ứng các mục tiêu phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên phạm vi toàn quốc;

- Triển khai các đề án, dự án hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số;

- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, báo cáo chuyên đề khoa học, sinh hoạt học thuật, để quy tụ, tập hợp đội ngũ chuyên gia, học giả để chia sẻ, phổ biến, tích lũy tri thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ số và chuyển đổi số.

(ii) Thực hiện nhiệm vụ quản trị và phát triển đơn vị

- Thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của Viện, đưa hoạt động của Viện lên môi trường mạng;

- Tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng; tiếp nhận tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu - phát triển công nghệ số và chuyển đổi số phù hợp với quy định của pháp luật;

- Được chủ động phát triển các hoạt động sự nghiệp có thu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật; bảo toàn và phát triển nguồn lực được giao;

- Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;

- Quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.

(iii) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

136 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;