Bản án 821/2018/HNGĐ-ST ngày 22/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 821/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 22/6/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 448/2016/TLST-HN ngày 08 tháng 11 năm 2016 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1900/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 3626/2018/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lê Văn Hữu N , sinh năm 1965

Địa chỉ: 84/2 đường A, khu phố H, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Bà Tran Thi G (Tran G Thi) , sinh năm 1954

Địa chỉ: 1740 D St, CA 95648 USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/8/2016 và bản tự khai ngày 05/12/2016, nguyên đơn ông Lê Văn Hữu N trình bày:

Cuối năm 2005, ông và bà Tran Thi G (Tran G Thi) quen biết, tìm hiểu nhau qua sự giới thiệu của một người quen. Sau đó, hai bên tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 532 quyển số 02 ngày 10/02/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được 01 tháng thì bà G quay trở về Mỹ. Vợ chồng liên lạc với nhau bằng thư từ và điện thoại. Năm 2007, bà G về Việt Nam, hai bên ở với nhau được thời gian ngắn. Lúc này vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên bà G trở về Mỹ sớm hơn dự định. Nguyên nhân là do hai bên quen biết nhau thời gian ngắn chưa thực sự hiểu hết về nhau, tính cách không hòa hợp, bất đồng quan điểm nên không thể có cuộc sống chung như bao gia đình khác. Hơn nữa, khoảng cách địa lý của hai nơi vợ chồng đang ở cũng là trở ngại lớn ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Từ năm 2008 đến nay, vợ chồng chấm dứt mọi liên lạc. Thời gian xa cách lâu, ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục đời sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: không có

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn bà Tran Thi G (Tran G Thi) cư trú ở Hoa Kỳ, Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp, đã gửi Thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm số 360/UTTPDS-TA30 ngày 23/8/2017. Theo nội dung tại thông báo nêu trên thì thời gian mở phiên tòa lần 1 vào lúc 8g00 ngày 23/5/2018, thời gian mở phiên tòa lần 2 vào lúc 8g00 ngày 22/6/2018. Văn bản được Bộ Tư pháp gửi đến Công ty ABC Legal, Hoa Kỳ ngày 06/10/2017. Ngày 26/02/2018, Tòa án nhận được văn bản số 416/BTP-PLQT ngày 07/02/2018 của Bộ Tư pháp thông báo Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã tống đạt hồ sơ trực tiếp cho đương sự Tran Thi G (Tran G Thi). Đến ngày mở phiên tòa, Tòa án không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của bà Tran Thi G (Tran G Thi) và bà cũng không có mặt tại phiên tòa, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Nguyên đơn ông Lê Văn Hữu N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu và thủ tục tại phiên tòa .

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Ông Lê Văn Hữu N được ly hôn bà Tran Thi G (Tran G Thi). Con chung: không có. Tài sản chung không có gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn ông Lê Văn Hữu N đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn bà Tran Thi G (Tran G Thi) cư trú tại Hoa Kỳ; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn ông Lê Văn Hữu N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn bà Tran Thi G (Tran G Thi) vắng mặt đến lần thứ 2. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Ông Lê Văn Hữu N và bà Tran Thi G (Tran G Thi) tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2006, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn số 532 quyển số 02 ngày 10/02/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của ông N thì sau khi kết hôn khoảng 01 tháng bà Tran Thi G (Tran G Thi) quay trở về Hoa Kỳ. Vợ chồng liên lạc với nhau qua điện thoại và thư. Năm 2007, bà Tran Thi G (Tran G Thi) có về Việt Nam thăm chồng. Dù thời gian sống chung giữa đôi bên rất ngắn nhưng đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, tính cách không hòa hợp dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt, lạnh nhạt và việc liên lạc ít dần. Từ năm 2008 đến nay, bà Tran Thi G (Tran G Thi) không quay lại Việt Nam và ông cũng không liên lạc được với vợ. Vì vậy, ông xác định tình cảm đối với vợ không còn, không thể tiếp tục đời sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Xét, tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Như vậy, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không bên nào có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng mà vẫn mạnh ai nấy sống trong thời gian dài nên hôn nhân giữa đôi bên lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của ông N.

Về con chung: ông N khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: ông N khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 đồng nguyên đơn chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469; Điều 474; Điều 477; Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh về lệ phí và án phí Tòa án; Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn;

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn Hữu N được ly hôn bà Tran Thi G (Tran G Thi).

Giấy chứng nhận kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn số 532, Quyển số 02 ngày 10/02/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Ông Lê Văn Hữu N khai không có. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng ông Lê Văn Hữu N nộp tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 200.000 đồng ông N đã nộp tại Biên lai thu số AA/2016/0031268 ngày 30/9/2016 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, ông N đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn ông Lê Văn Hữu N và bị đơn bà Tran Thi G (Tran G Thi); ông Lê Văn Hữu N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, bà Tran Thi G (Tran G Thi) được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 821/2018/HNGĐ-ST ngày 22/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:821/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;